Hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá được sử dụng để ghi chép lại việc mua bán tài sản đấu giá diễn ra giữa bên mua và bên bán và nội dung thỏa thuận giữa các bên. Trong đó nêu rõ thông tin bên chuyển nhượng, bên nhận chuyển nhượng, tổ chức đấu giá tài sản và các điều khoản thống nhất giữa các bên tham gia mua bán tài sản bán đấu giá. Sau khi hoàn thành việc lập biên bản những chủ thể có liên quan cần ký và ghi rõ họ tên của mình để hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá có giá trị trên thực tế.
Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá có phải công chứng không?
Bộ luật Dân sự 2015, có hiệu lực từ ngày 01/01/2017, quy định về Hình thức giao dịch dân sự tại Điều 119 như sau: “Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó”.
Liên quan đến lĩnh vực bán đấu giá tài sản, Bộ luật Dân sự 2015 chỉ có một điều khoản đề cập đến nguyên tắc bán đấu giá tài sản tại Điều 451 có nội dung như sau: “Tài sản có thể được đem bán đấu giá theo ý chí của chủ sở hữu hoặc theo quy định của pháp luật. Tài sản thuộc sở hữu chung đem bán đấu giá phải có sự đồng ý của tất cả các chủ sở hữu chung, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. Việc bán đấu giá tài sản phải đảm bảo nguyên tắc khách quan, công khai, minh bạch, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên tham gia và được thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản”. Trong khi đó, Luật Đấu giá tài sản năm 2016 dẫn chiếu đến Bộ luật Dân sự tại Khoản 2, Điều 46 như sau: “Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá được ký kết giữa người có tài sản đấu giá với người trúng đấu giá hoặc giữa người có tài sản đấu giá, người trúng đấu giá và tổ chức đấu giá tài sản nếu các bên có thỏa thuận, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự”.
Ngoài ra, pháp luật hiện hành quy định, Hợp đồng đấu giá tài sản phải được lập thành văn bản và có các nội dung chính sau đây:
- Họ, tên, địa chỉ của người có tài sản bán đấu giá; tên, địa chỉ của tổ chức bán đấu giá tài sản;
- Liệt kê, mô tả tài sản bán đấu giá;
- Giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá;
- Thời hạn, địa điểm bán đấu giá tài sản;
- Thời hạn, địa điểm, phương thức giao tài sản để bán đấu giá;
- Thời hạn, địa điểm, phương thức thanh toán tiền bán tài sản trong trường hợp bán đấu giá thành;
- Phí, chi phí bán đấu giá tài sản trong trường hợp bán đấu giá thành và chi phí bán đấu giá tài sản trong trường hợp bán đấu giá không thành;
- Quyền, nghĩa vụ của các bên;
- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
- Các nội dung khác do các bên thoả thuận.
Pháp luật quy định các giao dịch phải công chứng, chứng thực được quy định tại các văn bản chuyên ngành khác nhau. Thường những giao dịch liên quan tới bất động sản pháp luật; hoặc các giao dịch liên quan tới động sản có đăng ký quyền sở hữu bắt buộc phải thực hiện thủ tục công chứng hoặc chứng thực.
Hồ sơ công chứng hợp đồng mua bán tài sản đấu giá
Hồ sơ công chứng hợp đồng mua bán tài sản đấu giá bạn phải chuẩn bị bao gồm:
- Phiếu yêu cầu công chứng theo mẫu;
- Dự thảo hợp đồng mua bán tài sản đấu giá;
- Bản sao giấy tờ tùy thân (thẻ CCCD hoặc CMND hoặc hộ khẩu) của các bên;
- Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký (Trường hợp tài sản đó có liên quan đến hợp đồng cần công chứng);
- Bản chính biên bản đấu giá tài sản;
- Bản chính giấy tờ liên quan đến tài sản đấu giá ( quyết định, bản án có hiệu lực, biên bản bàn giao tài sản đấu giá, biên bản định giá tài sản đấu giá …);
- Bản chính hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản.
- Bản sao giấy tờ khác có liên quan.